Luật Thừa Kế Mới Nhất: Luật Thừa Kế Đất Đai Không Di Chúc 2023

Chia sẻ tin này:

Luật thừa kế mới nhất, luật thừa kế đất đai không di chúc 2023 là những vấn đề pháp lý được nhiều người quan tâm, tìm hiểu bởi thừa kế đất đai luôn là chủ đề ”nóng” tại Việt Nam. Vậy luật thừa kế đất đai không di chúc quy định như thế nào? Khi không có di chúc, tài sản được phân chia ra sao?
Bài viết dưới đây cung cấp nhìn tổng quan về luật thừa kế mới nhất liên quan tới thừa kế đất đai không di chúc. Người nhận thừa kế cần nắm rõ để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

1. Các Quy Định Của Pháp Luật Về Thừa Kế
Luật thừa kế mới nhất quy định:

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Nếu Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại Khoản 2, Điều 71, Bộ luật dân sự năm 2015.


Mọi cá nhân đều có quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Ảnh minh họa.
Luật Thừa Kế Mới Nhất Quy Định Về Người Thừa kế
Người thừa kế nhà đất là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Nếu người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Điều 615, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:

Trách nhiệm của những người hưởng thừa kế là thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, ngoại trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Nếu di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

Nếu di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, ngoại trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Nếu người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

2. Quy Định Của Luật Thừa Kế Mới Nhất Về Thừa Kế Đất Đai Không Di Chúc

Đất đai luôn là tài sản thừa kế có giá trị nhất tại Việt Nam. Chính vì thế, việc thừa kế đất đai cũng thường xuyên xảy ra tranh chấp, kiện tụng nhất là khi cá nhân có tài sản chết mà không lập di chúc hoặc chết đột ngột hoặc di chúc thừa kế không hợp pháp… Trên cơ sở đó, luật thừa kế đất đai không di chúc ra đời với những quy định rõ ràng, chi tiết nhằm giảm thiểu tối đa tranh chấp trong việc thừa kế đất đai.

Quyền Thừa Kế Đất Đai Không Di Chúc Là Gì?
Quyền thừa kế nhà đất không di chúc là quyền khai nhận thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật về đất đai khi người để lại di sản chết mà không có di chúc. Có 2 phương thức thực hiện quyền thừa kế đất đai không di chúc:

Những người thừa kế theo pháp luật lập văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế;

Người thừa kế theo pháp luật khởi kiện yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế.

Luật Thừa Kế Đất Đai Không Di Chúc Áp Dụng Trong Những Trường Hợp Nào?

Theo quy định của luật thừa kế mới nhất, thừa kế đất đai theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp:
Không có di chúc;

Di chúc không hợp pháp;

Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; tổ chức, cơ quan được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau:
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến tổ chức, cơ quan được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Quy Định Về Hàng Thừa Kế Đất Đai Không Di Chúc
Luật thừa kế đất đai không di chúc quy định về hàng thừa kế như sau:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm các đối tượng: Chồng, vợ, mẹ đẻ, cha đẻ, mẹ nuôi, cha nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Hàng thừa kế thứ hai gồm các đối tượng: Bà nội, ông nội, bà ngoại, ông ngoại, chị ruột, anh ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bà nội, ông nội, bà ngoại, ông ngoại.

Hàng thừa kế thứ ba gồm các đối tượng: Cụ ngoại, cụ nội của người chết; chú ruột, bác ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là chú ruột, bác ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ ngoại, cụ nội.

Theo Điều 651, Bộ luật Dân sự năm 2015, những người thuộc cùng một hàng thừa kế có quyền lợi như nhau, có nghĩa là họ được hưởng phần tài sản để lại bằng nhau. Nếu những người thuộc hàng thừa kế trước không còn một ai, từ chối nhận thừa kế hoặc không có quyền hay bị truất quyền hưởng di sản thì mới đến người ở hàng thừa kế sau.

Nếu tài sản để lại chung với người khác, ví dụ như của hai vợ chồng thì nếu một trong hai người chết, phần tài sản đó sẽ được chia đôi. Trong đó, tài sản được chia thừa kế là tài sản của người đã chết.

Luật thừa mới nhất quy định, khi chồng chết thì vợ cùng mẹ đẻ, cha đẻ, mẹ nuôi, cha nuôi, con đẻ và con nuôi của người chết sẽ là hàng thừa kế thứ nhất. Hàng thừa kế thứ hai là bà nội, ông nội, bà ngoại, ông ngoại, chị ruột, anh ruột và em ruột của người chết. Hàng thừa kế thứ ba là cụ ngoại, cụ nội của người chết; chú ruột, bác ruột, cô ruột, cậu ruột và dì ruột của người chết.

Quy Định Về Thừa Kế Thế Vị

Điều 652, Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ, trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản thừa kế mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Trường hợp cháu cũng chết trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản thừa kế thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Như vậy, cháu có thể có quyền thừa kế đất đai không di chúc, thừa kế đất có nguồn gốc từ ông bà.

Quy định trên nhằm mục đích hạn chế tối đa tranh chấp giữa các bên trong mối quan hệ thừa kế đất đai và góp phần điều chỉnh rõ ràng, cụ thể hơn trong việc phân chia tài sản.

 

3. Điều Kiện Thừa Kế Đất Đai Không Có Di Chúc

Việc chia thừa kế đất đai không có di chúc được tiến hành theo quy định chia thừa kế theo pháp luật, đồng thời người sử dụng đất cũng cần đáp ứng các điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013.

Đất đai có thể được thừa kế khi đảm bảo một số điều kiện sau đây:

Đất đai thừa kế phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

Đất đai thừa kế không có tranh chấp;

Đất thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.

Những người nhận thừa kế đất đai cần đảm bảo các điều kiện sau:

Không vi phạm nghiêm trọng về nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản.

Không bị kết án vì có hành vi xâm phạm tới sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm hoặc hành hạ hay thực hiện các hành động ngược đãi nghiêm trọng đối với người để lại di sản.

Không bị kết án do hành vi cố ý xâm phạm tới tính mạng của người thừa kế khác để đạt được mục đích hưởng toàn bộ hoặc một phần di sản của người đó.

Không có hành vi lừa dối, ngăn cản hoặc cưỡng ép việc lập di chúc của người để lại di sản. Đồng thời, cũng không có các hành vi tác động tới di chúc, chẳng hạn như sửa chữa, hủy, che giấu để được hưởng tài sản trái với ý của người để lại di sản.

4. Thủ Tục Thừa Kế Đất Đai Không Có Di Chúc

Luật thừa kế mới nhất
Luật thừa kế mới nhất quy định rõ về các trường hợp thừa kế đất đai không di chúc.
Ảnh minh họa.
Khi nhận thừa kế đất đai không có di chúc, cần thực hiện thủ tục khai di sản thừa kế bằng cách công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc đăng ký biến động đất đai tại cơ quan có thẩm quyền. Trình tự thủ tục các bước như sau:

Bước 1: Người được nhận thừa kế tài sản là đất đai tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng hợp pháp. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản thừa kế.

Bước 2: Căn cứ theo Điều 58, Luật công chứng năm 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP, công chứng viên sẽ kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất.

Thời hạn niêm yết công khai là 15 ngày. Nếu trong 15 ngày đó không có tranh chấp từ những người đồng thừa kế hoặc người có quyền lợi liên quan thì UBND cấp xã sẽ ra văn bản công nhận di sản thừa kế.

Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.

Theo quy định tại Điều 95, Luật Đất đai năm 2013 và Điều 79, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong thời hạn không quá 30 ngày, tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.

5. Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Thừa Kế Không Có Di Chúc Như Thế Nào?

Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp thừa kế đất đai không di chúc tương tự như giải quyết tranh chấp đất đai thông thường. Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100, Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100, Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau:

Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh.

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trên đây, chúng tôi chia sẻ tới quý bạn đọc các quy định, thông tin chi tiết về luật thừa kế mới nhất, luật thừa kế đất đai không di chúc mới nhất năm 2023. Hy vọng bài viết hữu ích với những ai đang tìm hiểu về vấn đề thừa kế tài sản nói chung và thừa kế đất đai nói riêng.

Lam Giang (TH)

Chia sẻ tin này:

Có thể bạn quan tâm